Thứ Ba, 20 tháng 3, 2012

Lý thuyết về Monitoring Server Performance

*Monitor: giám sát    Performance: hiệu suất    Server: máy chủ
Mornitoring server performance là gì ?
Là những chương trình giúp người quản lý thu thập được các thông tin về  hiệu năng của server để họ có thể đảm bảo các server chạy tối ưu, hiệu quả và đáng tin cậy.
Nhiệm vụ chính: giám sát hiệu năng làm việc của server.
Các chương trình Monitor
Có rất nhiều chương trình giám sát hiệu năng làm việc của một computer của các hãng thứ 3. Nhưng ở đây ta nói tới 02 chương trình thường trực sẵn trong windows là: Task Manager   và Performance.

a. Task Manager (Trình quản lý các tác vụ)  
Cung cấp thông tin về các chương trình đang chạy trên máy tính, cũng như các  tình trạng tổng quát của máy tính. Nó còn được dùng để chấm dứt các tiến trình và thay đổi tình trạng ưu tiên của các tiến trình.
Chương trình này chỉ cho monitor theo thời gian thực (real-time monitoring)

b. Performance: có hai chương trình trình trong performance: System Monitor & Performance Log and Alerts.
System Monitor (giám sát hệ thống): cho giám sát theo thời gian thực .
Performance Log Alerts (hiệu suất đăng nhập và Cảnh báo): cho giám sát bằng cách ghi lại và xem sau (logged monitoring-đăng nhập giám sát).

Các thành phần chủ yếu của hệ thống cần monitor
Các thành phần sau cần phải ưu tiên monitoring: Memory(RAM), Processor(CPU), Disk(HDD), Network(NIC).

Memory: nếu bộ nhớ Ram không chứa đủ dữ liệu mà nó cần, nó phải tạm thời cất giữ liệu lên ổ đĩa cứng. Việc truy cập vào đĩa cứng thì chậm hơn vào RAM nhiều vì vậy cất giữ dữ liệu trên đĩa cứng làm hiệu năng của máy giảm đáng kể.

Proseddor: khi một ứng dụng chạy, hay một phần mềm sử dụng CPU vượt quá thời gian chia sẻ cho nó thì các ứng dụng khác chạy chậm đáng kể.

Disk: tốc độ truy cập ổ đĩa chậm ảnh hưởng tới hoạt động của các chương trình trên máy và điều thứ hai dung lượng ổ đĩa phải đủ để cài đặt, cất chứa dữ liệu và đủ chỗ cho bộ nhớ ảo(paging file).

Network: phụ thuộc phần cứng của mạng và phần mềm đang chạy trên server và client.

Các thuật ngữ liên quan: Logging Mode, Counter log, LogFile , ...

1. Log File: đây là một tập tin được tạo ra bởi một máy chủ web hoặc máy chủ proxy có chứa tất cả thông tin về các hoạt động trên máy chủ đó, như thông tin người truy cập, thời gian khách viếng thăm, địa chỉ IP…. Log file có rất nhiều tác dụng đối với webmaster như phân tích xem người truy cập vào những phần nào trên trang web nhiều nhất và chuyển sang xem mục nào trên trang web…

2. Logging mode: chế độ đăng nhập.
3. Standard: tiêu chuẩn.
4. Performance object: đối tượng cần giám sát hiệu suất.
....


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét